Tốc độ tăng trưởng

Thời kỳ 1995 – 1997: Là thời kỳ ổn định nội bộ, điều chỉnh phương hướng khai thác. Công ty đã giải tán công trường khai thác than hầm lò, quay lại mở khai trường Vỉa 14, đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ than, sắp xếp lại sản xuất để từng bước khắc phục khó khăn.

Thời kỳ 1997 – 2001 :

Là thời kỳ Công ty trăn trở tìm hướng đi cho mình.

Năm 1997, Tổng Công ty TVN cho phép một số công ty nước ngoài đến thăm khai trường, xem xét để hợp tác làm ăn với Công ty Than Núi Béo. Sau thời gian tìm hiểu, bàn bạc và lập dự án, tháng 6 năm 1998, Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã cấp giấy phép hợp tác kinh doanh giữa Mỏ than Núi Béo với Công ty Cavico Canađa. Tuy nhiên, lại gặp phải khủng hoảng kinh tế khu vực, đã ảnh hưởng xấu đến thị trường tiêu thụ than và Ngành Than đang dư thừa năng lực nên việc huy động vốn của đối tác Canada không thực hiên được, do vậy hợp đồng phải chấm dứt trước thời hạn.

Dù vậy, tuy có gặp khó khăn trong đầu tư và tiêu thụ, nhưng giai đoạn 1996 – 2000 đối với Công ty Than Núi Béo là thời kỳ phát triển ổn định và tăng trưởng khá, đặc biệt là từ năm 2001 trở lại đây.

Nếu năm 1996 sản lượng bóc đất đá chỉ có 0.5 triệu m3, khai thác đạt 233 nghìn tấn, doanh thu bán than đạt 38 tỷ đồng, thì đến năm 2000 sản lượng bóc đất đá đã đạt 1.6 triệu m3, khai thác than gần 400 nghìn tấn, doanh thu bán than đạt 75 tỷ đồng, vượt công suất thiết kế giai đoạn 1.

Thời kỳ từ 2001 đến nay :

Bước vào thế kỷ XXI, Công ty Than Núi Béo đã đạt được những thành tích vượt bậc với sản lượng bóc đất đá và khai thác than tăng cao liên tục:

Năm 2001 sản lượng bóc đất đá đạt 3 triệu m3, khai thác than đạt 530 nghìn tấn, doanh thu bán than đạt trên 100 tỷ đồng.

Năm 2002 sản lượng bóc đất đá đạt 5.4 triệu m3, khai thác than đạt trên 800 nghìn tấn, doanh thu bán than đạt 160 tỷ đồng (gấp 1.5 lần năm 2001).

Năm 2003 Công ty đã đạt sản lượng bóc đất đá trên 9.7 triệu m3, khai thác than đạt trên 1.28 triệu tấn (gấp 4 lần thiết kế công suất giai đoạn 1), doanh thu bán than đạt trên 307 tỷ đồng.

Năm 2004
Công ty bóc xúc được hơn 14.5 triệu m3 đất đá, khai thác được xấp xỉ 2 triệu tấn than, tổng doanh thu đạt trên 590 tỷ đồng. Nếu so sánh từ năm 1995 thì đến năm 2004 đất đá bóc xúc đã gấp 25 lần, than khai thác gấp hơn 10 lần, doanh thu từ tiền bán than gấp 17 lần, thu nhập bình quân gấp hơn 4 lần.

Năm 2005 Công ty bóc xúc hơn 20 triệu m3 đất đá, lấy hơn 3 triệu tấn than nguyên khai, doanh thu hơn 800 tỷ đồng.
 
 
 
 
Giai đoạn phát triển từ 2006 - 2010:

A. Sản xuất than

1.Sản lượng khai thác :

Kế hoạch 2006 – 2010 bóc 73,2 triệu m3 đất đá, khai thác 17,8 triệu tấn than nguyên khai, hệ số bóc bình quân 4,36m3/tấn.

Duy trì nhịp độ khai thác và đạt sản lượng 3.8 triệu tấn than trong năm 2010

2.Tiêu thụ :

Kế hoạch tiêu thụ trong 5 năm 16,4 triệu trong đó xuất khẩu 5,4 triệu tấn, giao hộ Điện 0,99 triệu tấn, hộ Xi măng 1,22 Triệu tấn, giao nhà máy Tuyển than 5,8 triệu tấn than nguyên khai, tự bán 2,9 triệu tấn.

Trên cơ sở giá bán than năm 2006, chi phí SXKD & lãi định mức, doanh thu dự kiến trong 5 năm 4.577 tỷ đồng, trong đó doanh thu than 4.272 tỷ đồng, cơ khí 273,5 tỷ đồng, doanh thu khác 31,5 tỷ đồng.

3 Tài nguyên

Tiếp tục thăm dò chuẩn xác nguồn tài nguyên mức -200 để dần chuẩn bị cho dự án khai thác bằng công nghệ hầm lò từ sau năm 2012.

B. Sản xuất ngoài than

1. Sản xuất khác :

Tận thu nguồn kẹp xít thải, bã xít thải sau sàng để chế biến tiêu thụ cho khách hàng khi có nhu cầu.

Chuẩn bị đầu tư tài chính, xúc tiến dự án khai thác khoáng sản ngoài than khi được Tập đoàn cấp phép.
 
 

Than Hà LầmThuc phamThan Nam MẫuCong Nghe MovinacominThan Quang hanhThan Hòn gaiGiám sát khí mỏKiểm soát vào ra NBC